Úc có một hệ thống thuế đa dạng, bao gồm thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ và thuế tài sản. Chính sách thuế của Úc được thiết kế để tạo ra nguồn thu ổn định cho chính phủ, đồng thời hỗ trợ sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội.
Úc có một hệ thống thuế đa dạng, bao gồm thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ và thuế tài sản. Chính sách thuế của Úc được thiết kế để tạo ra nguồn thu ổn định cho chính phủ, đồng thời hỗ trợ sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội.
Công cụ tính thuế từ chính phủ Úc: https://www.ato.gov.au/calculators-and-tools/income-tax-estimator
Theo quy định tại Điều 12 Thông tư 103/2014/TT-BTC, thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà nhà thầu nước ngoài phải nộp được tính theo công thức:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu chịu thuế GTGT x Tỷ lệ thuế suất GTGT trên doanh thu
Ở đây, thuế suất GTGT là tỷ lệ phần trăm áp dụng trực tiếp trên doanh thu chịu thuế GTGT của nhà thầu nước ngoài. Tỷ lệ thuế suất này thay đổi tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh, đảm bảo các đối tác quốc tế đáp ứng đúng nghĩa vụ thuế tại Việt Nam.
Theo quy định tại các khoản 1, 2, và 3 của Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC, các loại thuế nhà thầu cần nộp bao gồm:
– Đối với nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh: Cần thực hiện nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014.
– Đối với nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân kinh doanh: Phải nộp thuế GTGT theo quy định tại Thông tư 103 và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.
– Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác: Nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài sẽ thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành về các loại thuế, phí và lệ phí khác.
Theo quy định tại các khoản 1, 2, và 3 của Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC, các loại thuế nhà thầu cần nộp bao gồm:
– Đối với nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh: Cần thực hiện nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014.
– Đối với nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân kinh doanh: Phải nộp thuế GTGT theo quy định tại Thông tư 103 và thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.
– Đối với các loại thuế, phí và lệ phí khác: Nhà thầu và nhà thầu phụ nước ngoài sẽ thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành về các loại thuế, phí và lệ phí khác.
Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ kê khai thuế trước bạ xe máy tại chi cục thuế cấp huyện nơi thường trú hoặc thực hiện khai và nộp lệ phí trước bạ online trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (Cổng TTĐT) phân hệ cá nhân (https://canhan.gdt.gov.vn)
| 0 – 18.200 AUD | 0% || 18.201 – 37.000 AUD | 19% || 37.001 – 80.000 AUD | 32,5% || 80.001 – 180.000 AUD | 37% || Trên 180.000 AUD | 45% |
Người lao động tại Úc thường được khấu trừ một số khoản chi phí hợp lệ khi tính thuế thu nhập cá nhân, chẳng hạn như:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế áp dụng cho lợi nhuận của các doanh nghiệp. Mức thuế thu nhập doanh nghiệp ở Úc là 30%.
Thuế tiêu thụ là loại thuế áp dụng cho hầu hết các mặt hàng và dịch vụ được bán tại Úc. Mức thuế tiêu thụ ở Úc là 10%.
Thuế tài sản là loại thuế áp dụng cho tài sản, chẳng hạn như bất động sản, ô tô, thuyền, máy bay,… Mức thuế tài sản ở Úc thay đổi tùy theo loại tài sản và giá trị của tài sản.
Ngoài các loại thuế chính trên, Úc còn áp dụng một số chính sách thuế khác, chẳng hạn như:
Thuế Payroll Tax (PPT): Đây là loại thuế áp dụng cho các doanh nghiệp Úc trả lương cho nhân viên. Mức thuế PPT thay đổi tùy theo tiểu bang hoặc lãnh thổ.Thuế Capital Gains Tax (CGT): Đây là loại thuế áp dụng cho lợi nhuận từ việc bán tài sản.Thuế Goods and Services Tax (GST): Đây là loại thuế áp dụng cho hầu hết các mặt hàng và dịch vụ được bán tại Úc. Mức thuế GST là 10%.
Việc nộp thuế là một nghĩa vụ của người lao động khi làm việc và định cư tại Úc. Người lao động cần nắm rõ các quy định về thuế để đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của mình.
Thuế trước bạ xe máy được tính theo công thức nào và mức thu thuế trước bạ xe máy phải đóng là bao nhiêu? Bài viết dưới đây MISA meInvoice sẽ tổng hợp những quy định mới nhất về mức thu và cách tính thuế trước bạ xe máy.
Căn cứ theo điều 11, Nghị định số 10/2022/NĐ-CP quy định:
Thuế nhà thầu nước ngoài là một loại thuế áp dụng cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài khi họ có thu nhập phát sinh từ việc cung cấp dịch vụ hoặc dịch vụ liên quan đến hàng hóa tại Việt Nam. Thuế này nhằm đảm bảo rằng các đối tác quốc tế khi tham gia kinh doanh hoặc thực hiện các giao dịch thương mại tại Việt Nam đều thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.
Bảng giá lệ phí trước bạ xe máy được quy định mới nhất được ban hành kèm tại Quyết định 2353/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.
Công thức tính phí trước bạ xe máy được dựa trên giá tính thuế trước bạ xe máy và mức thu thuế trước bạ theo tỷ lệ phần trăm theo quy định.
Giá tính thuế trước bạ xe máy được quy định tại khoản 3 điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP, được hướng dẫn bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC.
Ngoài ra, căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP quy định:
Mức thu thế trước bạ theo tỷ lệ phần trăm theo quy định được liệt kê tại mục 2 của bài viết này.
Anh A mua xe máy hai bánh với nhãn hiệu ADIVA, kiểu xe AD 200 và có thể tích 124.5 cm3/kW., hiện tại gia đình anh A đang ở thành phố trực thuộc tỉnh. Tính phí trước bạ mà anh A cần phải nộp khi mua xe máy này?
Trả lời: Theo bảng giá thuế trước bạ xe máy theo Quyết định 2353/QĐ-BTC, giá tính lệ phí trước bạ của xe máy hai bánh với nhãn hiệu ADIVA, kiểu xe AD 200 và có thể tích 124.5 cm3/kW là 104.000.000, anh A ở khu vực thành phố trực thuộc tỉnh, do đó thuế trước bạ xe máy này thuộc các trường hợp tính phí trước riêng nên sẽ áp dụng mức thuế trước bạ 5% theo quy định.
Thuế trước bạ anh A cần nộp = 104.000.000 x 5% = 5.200.000 đồng.
MISA meInvoice – Giải pháp quản lý và xử lý hóa đơn đầu vào Giúp doanh nghiệp rút gọn 80% tác vụ xử lý, quản lý và lưu trữ hóa đơn thủ công
Cách tính thuế nhà thầu nước ngoài
Thuế nhà thầu nước ngoài không áp dụng đối với các đối tượng sau đây:
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam theo các quy định của Luật Đầu tư 2020, Luật Dầu khí 2022, và Luật Các tổ chức tín dụng 2010.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân tại Việt Nam, nhưng dịch vụ đó được thực hiện hoàn toàn tại nước ngoài.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà không kèm theo các dịch vụ tại Việt Nam, và việc giao hàng được thực hiện dưới các hình thức sau:
– Giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài: Người bán chịu toàn bộ trách nhiệm, chi phí và rủi ro liên quan đến việc xuất khẩu và giao hàng tại cửa khẩu nước ngoài. Người mua chịu trách nhiệm, chi phí và rủi ro từ cửa khẩu nước ngoài về đến Việt Nam.
– Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: Người bán chịu trách nhiệm, chi phí và rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến khi giao tại cửa khẩu Việt Nam. Người mua sẽ chịu trách nhiệm từ cửa khẩu Việt Nam về sau.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài có thu nhập từ các dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan hoặc cảng nội địa (ICD) để phục vụ cho các hoạt động như vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, hoặc lưu trữ hàng hóa, hoặc cho các doanh nghiệp khác gia công hàng hóa tại các kho này.
Hy vọng rằng qua bài viết này, bạn đã có cái nhìn rõ ràng và đầy đủ về thuế nhà thầu nước ngoài, cách tính thuế cũng như các đối tượng phải và không phải chịu thuế. Việc hiểu và áp dụng đúng quy định thuế nhà thầu sẽ giúp doanh nghiệp của bạn tuân thủ pháp luật, tránh được các rủi ro pháp lý và tối ưu chi phí khi hợp tác với đối tác quốc tế.
Nếu bạn cần sự hỗ trợ thêm hoặc muốn được tư vấn cụ thể về thuế nhà thầu, đừng ngần ngại liên hệ với CENVI. Chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành và giúp bạn giải quyết mọi vấn đề liên quan đến thuế và các nghĩa vụ tài chính trong kinh doanh quốc tế.